Đối với tài nguyên rừng của Nhật Bản, rừng cây lá kim với độ tuổi trên 30 năm chiếm phần nhiều. Có thể kể đến có một số loài cây quan trọng như: sugi, hinoki, karamatsu, hiba, todomatsu, và ezomatsu. Trong đó, cây sugi – còn gọi là liễu sam, là loài có tính ứng dụng rất cao.
Sugi (cryptomeria japonica D.Don) là cây gỗ lớn thường xanh thuộc họ hinoki phân họ sugi chi sugi. Trong phân họ sugi còn có các loài asumaniasugi (tên khoa học là athrotaxis), loài koyozan (tên khoa học là cunninghamia R. Br.), loài suishyon (tên khoa học là glyptostrobus Endl.), loài numasugi (tên khoa học là taxodium rich), loài metasekoia (tên khoa học là metasequoia miki ex hu et cheng), loài sekoiaosugi (tên hoa học là sequoiadendron buchholz), loài taiwansigi (tên khoa học là taiwania hayata).
Tốt cho sức khỏe
Liễu sam là một trong những loài cây đại diện cho thực vật của Nhật Bản, nó phân bố chủ yếu ở các vùng Honshyu, Shikoku, Kyushyu. Rừng trồng liễu sam đã có hơn 500 năm về trước, ở Nhật Bản có thể thấy rừng trồng này ở khắp nơi. Nhưng vùng trồng chủ yếu vẫn là các tỉnh: Akita, Shizuoka, Mie, Nara, Kumamoto, Oita, Mitazaki, Tottori và thủ phủ Kyoto. Một số chủng loại nổi tiếng được biết đến là akitasugi, echigosugi, tenryusugi, owashesugi, kitayamasugi, yoshinosugi, kokokusugi, hitasugi, obisugi và chizusugi.
Liễu sam là cây gỗ lớn thường xanh, ở Nhật Bản chiều cao thường trên 40 mét, cây sinh trưởng đường kính ngang ngực đạt trên 2 mét. Đa số thân mọc thẳng.
Màu của gỗ lõi và gỗ giác có sự khác biệt rõ ràng, màu của gỗ sớm gần trắng, màu của gỗ muộn trải rộng từ gam màu hoa đào cho đến màu nâu đỏ sẫm. Sự thay đổi từ gỗ sớm đến gỗ muộn rất rõ. Vòng năm rất rõ ràng, vân thớ đẹp, cảm nhận được sự ấm áp, và có bề mặt gỗ rất mịn.
Gỗ liễu sam có mùi thơm đặc biệt, đây là loại vật liệu đang được ưa chuộng vì rất tốt cho sức khỏe.
Độ bền cao
Với mật độ trung bình sấy khô là 0,38g/cm3, liễu sam là loại gỗ hơi nhẹ dễ chế biến. Khả năng lưu trữ của gỗ lõi ổn định. Liễu sam được ưa chuộng bởi vì dễ dàng trong việc sấy, gián keo, sơn màu.
Phạm vi sử dụng của liễu sam rất rộng rãi. Gỗ liễu sam sử dụng chính vào vật liệu xây dựng (cột, dầm, ván ghép tường, trần nhà, sàn nhà…), gỗ ép, ván ép, nội thất, dụng cụ gia đình, vật liệu làm cầu, vật liệu đóng thuyền, làm cột điện và đóng thùng hàng hóa… Gỗ có độ bền cao, chủ yếu các thành phần tự nhiên nên đang được sử dụng vào xây dựng nội thất và xây dựng các tòa nhà theo phong cách Nhật Bản.
Theo thống kê ở thời điểm ngày 31.3.2012, diện tích và trữ lượng của rừng trồng liễu sam là 4.530.000ha và 1.750.000.000m3 chiếm 44% diện tích rừng trồng và 58% trữ lượng. Sản lượng nguyên liệu gỗ của liễu sam năm 2014, 2015 và 2016 lần lượt là 111.940.000m3, 112.260.000m3 và 118.8480.000m3 chiếm khảng 56% sản lượng gỗ nguyên liệu của năm.