- Tin Tức

Tóm lược chính sách: Những điểm mới trong Hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp Việt Nam kể từ tháng 11/2024

Đảm bảo truy xuất nguồn gốc gỗ hợp pháp trong toàn bộ chuỗi cung ứng bao gồm “sử dụng nguồn gỗ hợp pháp, được cấp chứng chỉ quản lý chuỗi hành trình sản phẩm (CoC)” (Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050). Để giải quyết một số vấn đề nổi cộm, Chính phủ Việt Nam đã cập nhật khung pháp lý quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam (VNTLAS). Nghị định số 120/2024/NĐ-CP (Nghị định 120) của Chính phủ có hiệu lực vào ngày 15/11/2024 đã sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP (Nghị định 102) của Chính phủ quy định Hệ thống VNTLAS. Các nội dung sửa đổi, bổ sung nhằm phù hợp với Hiệp định đối tác tự nguyện về Thực thi luật lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản (VPA/FLEGT) giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU) và Thỏa thuận giữa Chính phủ CHXHCN Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về khai thác và thương mại gỗ bất hợp pháp.

Bản Tóm lược chính sách này cập nhật tóm tắt các điểm mới của Hệ thống VNTLAS và tác động đối với ngành lâm nghiệp, cũng như nêu lên một số thách thức đối với các bên liên quan khác nhau và các cách tiếp cận để giải quyết các thách thức này trên các khía cạnh khác nhau.

Những điểm mới của Nghị định 120

Quản lý gỗ nhập khẩu

  • Điều chỉnh thời hạn công bố danh mục các loài gỗ đã nhập khẩu vào Việt Nam từ 06 tháng thành 01 năm, định kỳ công bố trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
  • Bổ sung trường hợp một quốc gia, vùng lãnh thổ không thuộc vùng địa lý tích cực khi quốc gia, vùng lãnh thổ đáp ứng tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều 5 nhưng có bằng chứng khai thác, buôn bán gỗ bất hợp pháp hoặc sử dụng tài liệu giả mạo theo quy định pháp luật của các quốc gia liên quan.
  • Gộp các Mẫu số 01 (Bảng kê gỗ nhập khẩu), Mẫu số 02 (Bảng kê sản phẩm gỗ nhập khẩu) và Mẫu số 03 (Bảng kê khai nguồn gốc gỗ nhập khẩu) Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 102 thành Mẫu số 01 (Bảng kê gỗ nhập khẩu) Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 120, trong đó:

– Bổ sung quy định kê khai thông tin quốc gia, vùng lãnh thổ xuất khẩu (Mục 11).

– Bổ sung quy định sản phẩm gỗ hỗn hợp có chứa loài rủi ro thì kê khai thông tin như đối với loài rủi ro.

– Bổ sung quy định kê khai thông tin về quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác (Mục 12 và Mục 13).

– Bổ sung quy định kê khai Mục D trong Mẫu số 01 đối với (i) gỗ không thuộc loài rủi ro và gỗ từ vùng địa lý tích cực; và (ii) gỗ thuộc loài rủi ro hoặc gỗ từ vùng địa lý không tích cực, nhằm tăng cường thực hiện trách nhiệm giải trình của tất cả doanh nghiệp nhập khẩu gỗ.

  • Trường hợp chủ gỗ xuất trình hồ sơ gỗ nhập khẩu bằng bản giấy, sau khi thực hiện xong thủ tục hải quan, cơ quan hải quan trả lại hồ sơ nhập khẩu cho chủ gỗ để lưu giữ theo quy định phục vụ việc kiểm tra, truy xuất nguồn gốc gỗ của các cơ quan chức năng khi cần thiết.

Quản lý gỗ xuất khẩu

  • Điều chỉnh đối tượng xác nhận nguồn gốc gỗ trước khi xuất khẩu theo hướng không phân biệt thị trường. Theo đó, bỏ quy định “lô hàng gỗ có nguồn gỗ từ rừng trồng trong nước xuất khẩu sang thị trường ngoài EU thì không cần các nhận”.
  • Trường hợp chủ gỗ xuất trình hồ sơ gỗ xuất khẩu bằng bản giấy, sau khi thực hiện xong thủ tục hải quan, cơ quan hải quan trả lại hồ sơ gỗ xuất khẩu cho chủ gỗ để lưu giữ theo quy định phục vụ việc kiểm tra, truy xuất nguồn gốc gỗ của các cơ quan chức năng khi cần thiết.

Hệ thống phân loại doanh nghiệp

  • Bổ sung đối tượng phân loại doanh nghiệp: doanh nghiệp trồng, khai thác và cung cấp gỗ rừng trồng, chế biến, nhập khẩu, xuất khẩu gỗ.
  • Thay đổi thời gian phân loại các lần tiếp theo đối với doanh nghiệp Nhóm I là 02 năm một lần.
  • Bổ sung các trường hợp chuyển loại doanh nghiệp từ doanh nghiệp Nhóm I sang doanh nghiệp Nhóm II:

– Doanh nghiệp không thực hiện kê khai hồ sơ phân loại lại trước 30 ngày tính đến ngày hết hạn công nhận doanh nghiệp Nhóm I.

– Doanh nghiệp đang được phân loại là doanh nghiệp Nhóm I nhưng có bằng chứng chứng minh không tuân thủ các tiêu chí phân loại.

Sửa đổi, bổ sung khái niệm gỗ hợp pháp

  • Bỏ gỗ sau xử lý tịch thu ra khỏi khái niệm gỗ hợp pháp. Điều này có nghĩa là gỗ sau xử lý tịch thu không được đưa vào sử dụng vì mục đích thương mại. Hiện nay, gỗ tịch thu được điều chỉnh bởi Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 5/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
  • Bổ sung vào khái niệm gỗ hợp pháp quy định về tuân thủ pháp luật có liên quan của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác gỗ, trung chuyển và xuất khẩu gỗ vào Việt Nam.
  • Thay cụm từ “loại gỗ” bằng cụm từ “loài gỗ” nhằm đảm bảo tính rõ ràng về từ ngữ và giải quyết những bất cập xảy ra trong quá trình thực hiện Nghị định 102.

Cấp phép FLEGT

  • Bỏ quy định về cấp phép FLEGT đối với lô hàng gỗ tạm nhập, tái xuất và gỗ sau xử lý tịch thu. Điều này có nghĩa rằng lô hàng gỗ tạm nhập, tái xuất và gỗ sau xử lý tịch thu không thuộc đối tượng cấp giấy phép FLEGT.

Dự án “Hỗ trợ thực hiện Hiệp định đối tác tự nguyện VPA/FLEGT tại Việt Nam”2025-05-15_FLEGT_Policy brief Decree 120_VN

About fpabinhdinh

Read All Posts By fpabinhdinh